Trang chủ
Gọi tư vấn

Ý nghĩa của các mã phiếu in trên phần mềm ChViet

Mỗi loại phiếu in trên phần mềm ChViet đều có mã số để định danh duy nhất, không trùng với mã nào khác.

Ví dụ: 20.SC.05.2020

Nhìn vào mã này sẽ biết được đây là biên nhận sửa chữa thứ 20 được tạo ra trong tháng 5 năm 2020. Vậy quy tắc tạo ra mã này như thế nào?

Mã số này gồm có 4 phần được phân tách với nhau bằng dấu chấm. Trong ví dụ trên ta sẽ có 4 phần với ý nghĩa như sau:

  • Phần 1 là thứ tự của phiếu được tạo ra trong tháng. Vd: 20 là phiếu thứ 20 được tạo ra trong tháng.
  • Phần 2 là mã của phiếu được lấy từ 2 chữ cái đầu tiên của tên phiếu. Vd: SC có nghĩa là sửa chữa (các loại phiếu khác được liệt kê ra ở cuối bài viết này).
  • Phần 3 và phần 4 là thời gian tạo phiếu, lần lượt là tháng và năm. Vd: 05 và 2020 nghĩa là tháng 5 năm 2020

 

cột dây thun lại như thế này thì sẽ dễ quản lý hơn (mã phiếu nằm ở trên đầu của máy), đỡ bị lộn khi số lượng máy nhiều

Trong phần mềm ChViet có các loại phiếu in với mã và ý nghĩa tương ứng như sau:

1. Phiếu nhập kho: mã NK 

Được tạo ra khi nhập kho thành công, dùng để quản lý 1 lô hàng nhập vào kho có những món hàng gì? Nhập từ nhà cung cấp nào? Còn nợ hay không . . .

2. Đơn hàng bán (ĐH):

Được tạo ra khi xuất bán thành công, có thể được sử dụng làm hóa đơn bán hàng kiêm phiếu bảo hành (cần bổ sung thêm điều kiện bảo hành trong phần cài đặt cửa hàng)

3. Biên nhận sửa chữa (SC): 

Được tạo ra khi cửa hàng nhận máy của khách để sửa chữa. Khách hàng có thể quét mã QR Code có trên biên nhận sửa chữa để biết nhanh tình trạng sửa chữa của máy mà không cần phải gọi điện cho cửa hàng.

4. Biên nhận bảo hành (BH): 

Được tạo ra khi cửa hàng nhận máy của khách để bảo hành.

5. Hợp đồng / biên nhận cầm đồ (): 

Được tạo ra khi cửa hàng nhận cầm đồ của khách

6. Phiếu thu (PT): 

Được tạ ra khi cửa hàng tạo phiếu thu tiền của khách.

7. Phiếu chi (PC): 

Được tạo ra khi cửa hàng tạo phiếu chi tiền.